Chế tài áp dụng với hành vi xâm phạm quyền tác giả

Luật sư quận Tân Bình tư vấn hổ trợ doanh nghiệp trong quá trình phát triển của quý công ty

Hành vi xâm phạm quyền tác giả là hành vi xâm phạm quyền nhân thân của tác giả hoặc xâm phạm đến quyền tài sản của tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả. Mọi hành vi xâm phạm quyền phổ biến tác phẩm, mạo danh, sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm bị xem là xâm phạm đến quyền nhân thân của tác giả. Các hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh, quyền phân phối, sao chép, biểu diễn trước công chúng, v.v., là hành vi xâm phạm quyền tài sản của tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả. Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định có 16 trường hợp bị xem là xâm phạm quyền tác giả1.

Mọi hành vi xâm phạm đến các quyền nhân thân của tác giả hay quyền tài sản của tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả đều là đối tượng để chủ thể bị xâm phạm có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu tổ chức, cá nhân xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại. Pháp luật về xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ không chỉ quy định về trách nhiệm dân sự2 mà còn dự liệu chế tài đối với trách nhiệm hành chính hoặc hình sự.

1. Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định: “1) Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; 2) Mạo danh tác giả; 3) Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả; 4) Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó; 5) Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả; 6) Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này;
7) Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này; 8) Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này; 9) Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả; 10) Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số khác mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả;
11) Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; 12) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình; 13) Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm; 14) Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình; 15) Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo; 16) Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả”.
2. Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định: “1) Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2) Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 3) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
4) Buộc bồi thường thiệt hại; và/hoặc 5) Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ”.