Sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Sở hữu nhà ở tổ chức cá nhân nước ngoài

Luật Sư quận Tân Bình tư vấn sở hữu nhà ở tổ chức, cá nhân nước ngoài

Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam1Khách hàng là cá nhân: Hộ chiếu còn giá trị, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, không thuộc diện ưu đãi, miễn trừ ngoại giao. Khách hàng là tổ chức: Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở.
Nhà ở được sở hữu2Nhà ở (căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
Hình thức sở hữu nhà ở3Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở.
Thời gian sở hữu nhà ở4Cá nhân nước ngoài: Sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm.Cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.Tổ chức nước ngoài: Được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận.Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở: + Bên mua, bên nhận tặng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài; + Bên mua, bên nhận tặng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại, và có thể được gia hạn.
1. Khoản 2 Điều 5 và Điều 74 nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
2. Khoản 1 Điều 75 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
3. Điều 159 Luật nhà ở năm 2014.
4. Điểm c khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở năm 2014.
Số lượng nhà ở được sở hữu1– Không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường.
 – Nếu trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ như sau:
 + Một (01) dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn: Được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án;
 + Một (01) dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn: Được sở hữu không quá 250 căn;
 + Hai (02) dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn: Được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.
Thông tin về dự án và số lượng nhà ở được sở hữu2Sở Xây dựng công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của sở: Danh mục dự án nhà ở nằm trong khu vực không được phép mua;Số lượng nhà ở được sở hữu tại mỗi dự án/mỗi tòa nhà chung cư;
 – Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp giấy chứng nhận tại mỗi dự án;
 – Số lượng căn hộ chung cư được sở hữu trong trường hợp một địa bàn có số dân tương đương đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa nhà chung cư; số lượng nhà ở riêng lẻ được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có một hoặc nhiều dự án nhưng có tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương bằng 2.500 căn.
1. Khoản 3 Điều 76 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
2. Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *